Tên gọi Trúc Thiên Môn Tên khác : Thiên Môn Đông, Trúc Lá Măng, Thiên Đông, Tóc Tiên Leo, Minh Thiên Đông. Tên khoa học : Asparagus densiflorus
Phân bố Trúc Thiên Môn - Cây có nguồn gốc từ các nước Nam Phi.
Được trồng nhiều ở Việt Nam làm cảnh.
Kỹ thuật chăm sóc Trúc Thiên Môn - Nhân giống Trúc Thiên Môn bằng phương pháp gieo hạt và tách bụi. - Cây có tốc độ sinh trưởng nhanh. - Đất trồng cần được trộn tro và phân. - Trồng ở nơi râm mát hoặc có mái che - Không tưới ngay sau khi trồng mà ngày thứ 2 mới tưới với lượng nước vừa đủ ẩm. Phải dùng nước sạch để tưới - Trúc Thiên Môn ít bị sâu bệnh.
Trúc Thiên Môn Thiên môn đông dược dùng để chữa ho do phung (áp xe phổi) hoặc ho ra máu, ho lâu ngày khan, họng nóng rát, tân dịch hao tổn. Ngoai ra thiên môn còn được dùng trong trường hợp tâm huyết bất túc tim hồi hộp, loạn nhịp, đoản hơi, vô lực, có thể phôi hợp với liên tâm, liên nhục, sinh địa, thục địa, đằng tâm thảo, thảo quyết minh, bá tử nhân.
Trị chứng tâm loạn nhịp, hồi hộp, đoản hơi, vô lực, mồ hôi nhiều, mụn nhọt, táo bón, kém ngủ: thiên môn đông 16g; liên tâm, đăng tâm thảo mỗi thứ 8g; liên nhục, thảo quyết minh, bá tử nhân mỗi thứ 12g; sinh địa, thục địa mỗi thứ 20g; đạm trúc diệp 30g. Sắc uống ngày 1 thang ngay sau khi ăn 1 giờ. - Trị chứng tâm phiền mất ngủ, nội nhiệt tiêu khát: thiên môn đông (bỏ lõi) 12g; nhân sâm, ngũ vị tử mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang. - Trị chứng lở lưỡi, lở miệng: thiên môn, mạch môn đều bỏ lõi, huyền sâm cùng lượng 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau khi ăn 1 giờ. - Trị nôn ra máu, chảy máu cam: thiên môn đông, sinh địa mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm. - Trị tiêu khát (đái tháo đường): thiên môn, mạch môn, ngũ vị tử (lượng bằng nhau) nấu thành cao, thêm ít mật ong để dùng dần mỗi lần uống 20ml, ngày 3 lần sau khi ăn 1 giờ. - Trị phế nuy, hư nao, phong nhiệt, trị chứng nóng, khát: thiên môn bỏ vỏ, bỏ lõi, nấu chín, ăn hoặc phơi khô, tán bột, luyện với mật làm thành viên to bằng hạt ngô (1g). Mỗi lần uống 20 viên ngày 3 lần, sau khi ăn 1 giờ. - Trị phụ nữ bị cốt chưng, trong xương nóng, buồn phiền, bứt rứt, mồ hôi trộm, miệng khô, khát mà không uống được nhiều, suyễn: thiên môn đông, thanh hao, miết giáp, mạch môn, sài hồ, ngưu tất, bạch thược, địa cốt bì, ngũ vị tử lượng bằng nhau 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia uống 3 lần trong ngày sau khi ăn 1 giờ.